Tập thơ TATHIK (BIỂN)
Tập thơ TATHIK (BIỂN)
Vương
quốc Champa nằm trải dài trên vùng đất miền trung Việt Nam ngày nay, nổi tiếng
trù phú nhờ giao dịch hàng hải. Vùng đất này không thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp. Biển chính là nơi người Chăm làm ăn và chiến đấu phòng ngự.
Dẫn nhập
Champa (192-1832) đã hình thành nên một nền
văn minh rực rỡ xứng tầm trên khu vực và thế giới, di sản văn học phong phú,
điển hình là ariya của người Chăm. Trải qua nhiều biến động lịch sử, người Chăm
hiện nay đã không còn biết nhiều đến ariya truyền thống của dân tộc nữa.
- Luật ariya truyền thống như thế nào?
Luật ariya truyền thống gồm hai câu thơ đi
đôi với nhau, vần trong từ cuối cùng của câu thứ nhất hiệp vần với từ đứng
giữa câu thứ hai (gieo vần lưng), số lượng âm tiết trong mỗi câu phát
triển khá tự do, số lượng câu không giới hạn. Trong cặp câu tiếp theo
thì vần trong từ cuối cùng của câu đầu tiên hiệp vần với từ cuối cùng của
câu thứ hai ở cặp câu đứng trước đó (gieo vần chân). Sự kết nối hiệp vần
nhằm mục đích tạo ra tính liên hoàn trong xuyên suốt bài thơ. Tuy nhiên sự
hiệp vần giữa cặp câu đứng sau với cặp câu đứng trước thường không được
tuân thủ nghiêm ngặt.
Luật ariya truyền thống có một số điểm tương
đồng với thể thơ lục bát của người Việt như hai câu đi đôi với nhau, tuy
nhiên tiếng Chăm là ngôn ngữ đa âm tiết và có trọng âm nên có đặc trưng
riêng; cụ thể là về vần thì nó không phân biệt vần bằng, vần trắc, cả hai vần
này đều tồn tại bình đẳng. Còn về số lượng âm tiết, các âm tiết trong bộ phận
tiền trọng âm (lang likuk) của mỗi từ có thể lượt bỏ, hơn nữa ariya khá tự do về số lượng âm tiết nên
ta không cần phải quan tâm đến số lượng âm tiết trong mỗi câu. Nếu là từ
đa âm tiết thì sự hiệp vần được tính ở âm tiết cuối cùng, các âm tiết
còn lại thì không cần quan tâm.
- Trường hợp 1:
Panrang Kraong, Parik, Pajai
halei gilAONG
Kiel basei khing karAONG
kacuec tabiak jieng darAH
Gram
sarawan duis di hagait blaoh o thAH
Mbai tapuh di grep nârAH
tagrang ka-ndaung pak halei
(Glang anak)
- Trường hợp 2:
Gilai praong bingu nyaom lAK
Nduec nao tablAK saong gilai
birau
Dom gilai birau nao drAH
Cieng pak cAH saong gilai
birau
(Damnây Po Tang Ahaok)
- Về các từ ngữ sử dụng trong tập thơ này:
Do hướng đến việc bảo tồn tiếng Chăm nên tác
giả rất cẩn thận trong việc lựa chọn các từ ngữ. Hầu hết các từ ngữ được sử
dụng trong tập này đều có trong các từ điển của Étienne François Aymonier (1906) và
Gerard Moussay (1971). Tác giả ưu tiên sử dụng những từ thông dụng trong đời
sống hằng ngày.
- Bạn đọc lưu ý về bản dịch thơ tiếng Việt:
Dịch thơ là dịch với nghĩa theo ngữ cảnh sao cho có nhịp, vì vậy
tùy theo ngữ cảnh và nhịp thơ trong mỗi câu, từ một từ gốc ban đầu tác giả đã dịch linh hoạt
bằng nhiều từ khác nhau có nghĩa tương đương mà không nhất thiết phải đúng rập
khuôn với nghĩa gốc của nó trong từ điển.
Thơ theo luật ariya truyền thống, trong
nguyên văn tiếng Chăm, giữa các
câu có hiệp vần theo luật ariya nhưng khi dịch sang tiếng Việt, tác
giả không thể dịch hiệp vần như nguyên văn được. Điều này đòi hỏi bạn đọc phải
đọc được nguyên văn tiếng Chăm mới cảm nhận được ariya truyền thống, cũng như cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ Chăm.
Tathik (Biển)
1
Mâng kal mukkei nao gilai
nao tathik
Nao di grep libik siam hareh
di alam
Ngap mbang di tathik biak
siam
Mukkei oh huec hajan angin
ribuk
Ra-ndap angin ra-ndap ribuk
Gilai ahaok nduec angin yuk o mâgei
Aia tathik paoh di gilai katang rei
Aia tathik paoh di gilai katang rei
Nao krâh tathik gilai nduec
bisamar
Nao tal Jawa, Kaling, Laow,
Japan...
Nao grep thun grep bilan o
padei takai
Anâk tacaow ngap hajieng yau nan hai
Anâk tacaow ngap hajieng yau nan hai
Urak ni ngap hagait o
hajieng hatai tok damân
Rai uni ka-ndah ka-ndaiy
sakarai o thei krân
Sakarai nâm krung di tathik
o thei biai
Jabuel nagar Campa krah di
gilai
Jabuel kau ndik gilai sami
samar
Anâk tacaow harei ni tok
ngap hamu mbang o tal
Kau tok ngap bal li-ua hua lingal di apuh hamu
Kau tok ngap bal li-ua hua lingal di apuh hamu
Kau ba-mbu rup di pa-ndiak
ngap o sumu
Kau buai suan o hu sap yawa
Kau buai suan o hu sap yawa
Harei uni anâk tacaow o thau
nâm kal tapa.
Sakarai di tathik kau tok sa
hatai damân taklaot mbuk.
1
Thuở xưa tổ tông tung hoành trên biển
Đi khắp nơi trên thế gian
Làm ăn trên biển thật tuyệt
Tổ tông không ngại mưa bão
Quen với gió bão
Chiếc thuyền chạy, sóng
không vùi
Sóng biển đập mạnh dữ dằn
Đi biển thuyền chạy thật
nhanh
Đi tận Java, Ấn Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản...
Đi hết năm tháng, chẳng dừng
chân
Con cháu hôm nay sao chẳng
làm được
Bây giờ chẳng làm gì được,
lòng chỉ luyến tiếc
Cuộc đời cong queo hôm nay
chẳng ai nhận nhìn sử sách
Ký ức về biển không ai bàn
Binh sĩ Champa giỏi về hàng
hải
Binh sĩ ta chiến đấu trên
biển nhanh nhạy
Con cháu hôm nay chỉ biết
làm ruộng, không đủ ăn
Ta chỉ làm nông, làm ruộng
nương
Ta phơi thân giữa nắng to,
cũng không đủ ăn
Thân ta héo mòn tả tơi
Con cháu hôm nay chẳng nhìn
nhận dấu ấn lịch sử
Ta tiếc nuối ký ức về biển
như đang rụng tóc.
2
Mâhu tathik ngap mbang di
dun-ya
Kau caoh ta-mbok rok agha
aia hep tasuak
Kau ngap hamu apuh thuak
yawa
Kau yau urang gila bac
glaong o hu gruk ngap
Tangin takai ajaong amra tak
Kau tuei aia di malam ndih o
bak mata
Kau daok yau urang gila
Kau ngap bak jala di pa-ndiak praong
Kau ngap bak jala di pa-ndiak praong
Ikak tung tian kau bac tagok
glaong
Urang gila daok angaok
glaong kau daok ala
Kau o takrâ buai yawa
Mâhu tathik di nâgar mâng kal
lo
Bhap bini harei ni siam o
Asaih bac glaong ralo urang
o hu gruk ngap
Ngap halun ka Yuen biak
ri-mbah
Ngap halun ka urang alah
hatai lo
Tathik praong ikan biak ralo
Tathik praong ikan biak ralo
Mukkei mada lo di tathik
Kau buai yawa prân takik
Kau mâhu tathik lo ka kau
nao gilai.
2
Ta thèm có biển làm ăn
Ta cuốc đất gò, đào rễ cây
mồ hôi loang
Ta thở dài làm ruộng nương
Ta như kẻ khờ học lên cao mà
thất nghiệp
Tay chân bầm vết rìu rửa
Ta tưới nước ban đêm ngủ
không đầy giấc
Ta ở như kẻ khờ
Ta làm suốt canh trưa giữa
nắng to
Thắt lưng buộc bụng ta học
lên cao
Kẻ ngu ngồi trên cao còn ta
ở dưới hàng
Ta chẳng chịu được, ta héo
mòn
Thèm có được biển như thuở
xưa
Dân chúng hôm nay chẳng an
lành
Thư sinh học rộng lại thất
nghiệp
Làm mướn vất vả với người
Kinh
Làm thuê ta chán chường
Biển rộng cá đầy
Tổ tông phú quý với biển cả
Tổ tông giàu lắm với nghề đi
biển
Ta héo mòn thân tả tơi
Ta thèm có được biển để rong
thuyền.
3
Lingik tathik yang libang
Lihik tathik kau sanâng bal
di dun-ya
Kau ngap hamu mbang aia mata
Daong di yang hia o hu
Tanâh ba-mbu di pa-ndiak
angin thu
Sibar ngap hamu o hu aia
Mâng kal mukkei ngap mada
nâgar
Anâk tacaow mbang aia mata
harei ni
Lingik tathik yang libang thau lei ni
Lingik tathik yang libang thau lei ni
Hatai o caik di tada ba
limah ka urang.
3
Mất biển cả ta nghĩ lung
tung
Ta làm ruộng nuốt nước mắt
Nhờ vả thần linh ta khóc
chẳng được
Đất phơi nắng, phơi gió
Làm sao làm ruộng trên đất
khô
Thuở xưa tổ tông làm giàu
trên xứ sở
Con cháu nuốt nước mắt hôm
nay
Trời, biển, thần, ma có thấu
không?
Trái tim chẳng để trên ngực,
mang dâng hiến cho người.
4
Kau blek mata di dun-ya
Kau mbang aia mata di dun-ya
Kau takrâ gilai ndik tapa
Yau mukkei kau tapa kraong
tathik
Riyak o khin paoh bilik
Kau mbuah kar di tathik yang
libang harei ni
Jabuel kau mâng kal cahya di
tathik ni
Ataong jaguk di tathik o
thei payau
Urak ni kau mboh mâlau
Mukkei kau cahya kau ye ngap
halun harei ni
Lingik tathik yang libang
thau lei ni
Kau mbuah kar dun-ya harei
ni kau o takrâ
Lingik tathik yang amâ
Kau o takrâ dun-ya urak ni
Kau ndih o bingi
Mbang mâsin sara di aia mata
Kau su-on tathik di nâgar
Dun-ya biak sup mata kau
laik di halei
Ngap habar mada yau mukkei
Ngap habar mada yau mukkei
Nao tathik nao gilai ngap hu
ralo mâh pariak
Mblang tanâh thu cek ba-mbu
di pa-ndiak
Phun thu hala o cak
Kau mâhu tathik ngap mada
yau mukkei
O hu tathik nâbuel kau yau o hu takai
Hatai pa-ndik kacah brai di dun-ya
Mâhu tathik di nâgar
Kau cao cuah ngap bimong di
tathik
Daok rinaih amaik amâ pataow
ngap bimong mâng cuah klik
Kau ngap bimong di tathik
mâng cuah klik tanjaoh trun
Mukkei kau cahya kau hadar
phuel
Mukkei sunit ginreh tung
tian cahya
Kau ngap bimong mâng cuah
klik saong aia
Kau ngap bimong di tathik
nâgar mukkei
Mâng asit kau tok kuk akaok
di palei
Kau ngap bimong mâng cuah
hatai su-on mukkei
Lingik tathik yang libang di
halei
Thau lei urang likei ni
thuak yawa
Kau tok takrâ hu tathik di
nâgar
Kau mâhu ngap mbang di
tathik nâgar
Kau o takrâ dun-ya
Lingik tathik yang libang
kau mbang aia mata grep adhua.
4
Ta lật ngửa con mắt nhìn thế
gian
Ta nuốt nước mắt trên cõi
đời
Ta thèm có thuyền đi qua
Như tổ tiên qua sông, biển
Sóng chẳng dám đập
Bây giờ ta oán tránh trời,
biển, thần, ma
Binh sĩ ta vinh quang giữa
biển này
Trời, biển, thần, ma có thấu
chăng?
Đánh giặc trên biển không
thể bì
Bây giờ ta lại ngại
Tổ tiên ta vinh quang còn ta
bây giờ làm đầy tớ
Ta oán trách cõi đời, ta
chẳng thể ưa
Trời, biển, thánh thần
Bây giờ ta chẳng ưa đời
Ta ngủ chẳng ngon giấc
Ăn mắm muối với nước mắt
Ta nhớ về biển cả quê hương
Cõi đời thật u ám, đôi mắt
ta rơi về đâu?
Làm sao được giàu như tổ
tiên?
Đi biển rong thuyền làm được
nhiều của cải
Bãi đất khô, núi phơi giữa
nắng to
Cây chết khô, chồi không đâm
Ta thèm có biển làm giàu như
tổ tông
Không có biển dân ta như kẻ
không chân
Lòng đau tan nát giữa cõi
đời
Thèm biển cả giữa quê hương
Ta nắm lấy cát biển xây tháp
Thuở bé thơ bố mẹ dạy xây
tháp từ cát
Ta xây tháp từ cát ướt nhỏ
giọt
Tổ tông vinh quang ta nhớ ơn
Tổ tiên linh thiêng tấm lòng
cao cả
Ta xây tháp bằng cát mịn với
nước biển
Ta xây tháp giữa biển cả của
tổ tiên
Từ nhỏ ta chỉ cúi đầu giữa
làng quê
Ta xây tháp bằng cát mà lòng
nhớ về tổ tông
Trời, biển, thần, ma ở đâu?
Có thấu chăng, kẻ trai tráng
này thở dài
Ta chỉ ưa làm nghề biển giữa
quê hương
Ta thèm làm ăn với biển cả
xứ sở
Ta không ưa cõi đời
Trời, biển, thần, ma ta nuốt
nước mắt khắp nẻo đường.
5
Tanâh ganik kau hawing akaok
Kau mâhu lo angin di angaok
tathik mârai
Angin ni thau hai
Kau o hu thei biai nâm
sakarai
Kau ni urang likei klaoh
hatai
Kau takrâ lo nâm krung
mukkei di tathik
Tanâh palei urak ni ganik
Kau mâhu daok di tathik luai
yawa
Kau luai suan thuak yawa di dun-ya
Kau glang tathik di nâgar
hatai paoh klaoh suan
Kau pa-ndik hatai tian
Kau damân lo bian mukkei mâda ginup
Kau damân lo bian mukkei mâda ginup
Kau mahu nao tathik o takrâ
hamu
Mukkei su-nit ginreh hu ralo
ilamu di tathik
Nao grep dun-ya grep libik
Mukkei kau nao tathik ngap mbang mada
Mukkei kau nao tathik ngap mbang mada
Tathik praong riyak paoh o
padei
Dun-ya paoh bilik harei ni
kau o takrâ.
5
Đất đai chật hẹp, ta ngộp
Thèm hít thở cơn gió từ đại dương
thổi về
Cơn gió này thấu chăng?
Ta không còn ai bàn về dấu
tích lịch sử
Ta kẻ trai tráng lòng trung
thành
Chuộng lắm ký ức về tổ tông
trên biển
Đất đai làng quê bây giờ
chật hẹp
Ta thèm ở bờ biển thở hơi
Thở dài về cõi đời
Ta ngắm biển trái tim đập loạn
nhịp
Ta đau lòng
Tiếc nuối thuở xưa tổ tông
giàu sang
Ta muốn làm nghề biển, không
làm ruộng
Tổ tông giỏi về biển
Đi khắp thế gian, khắp nơi
chốn
Tổ tông đi biển, làm ăn giàu
sang
Biển cả mênh mông, sóng đập
chẳng dừng
Cõi đời vùi dập, ta không
thể nào ưa.
6
Mukkei nao tathik war tanâh
Ngap mbang di tathik luai
tanâh daok mâjua
Jaguk ngap kalin mâk aia
Drei lihik tanâh nâgar lihik
gam tathik
Thun 1471 gilang Wijaya tayah
klik
Thun 1835 abih palei di
tathik paraong o daok sa baoh.
6
Tổ tông làm nghề biển mà
quên đất đai
Làm ăn trên biển rồi lãng
quên vùng đất
Kẻ lạ gây chiến tước đoạt
đất
Ta mất đất đai tổ quốc, rồi
mất luôn biển cả
Năm 1471 thành đồ bàn thất
thủ
Năm 1835 tất cả ngôi làng ở
biển tan nát không còn một bóng.
7
Dalah aia tathik paoh riyak
Kau mbuah-kar di dun-ya kau
mbang aia mata
Kau lihik suan tuei riyak
Kau si klak nâgar nao tapah
Kau urang o hu aia
Kau takrâ nao tapa libik pa-ndik
pandua
Tathik paoh riyak di nâgar
Kau yau tuai atah mârai
rawang sang
Kau daok di mblang
Tathik paoh riyak kau tapong
kang di dun-ya
Kau laik aia mata kau o hia
Kau tapong kang di dun-ya
druh hala
Kau o thau agha
Mukkei pajieng tabiak dun-ya
paoh riyak
Kau thek bilik o hu agha
Tathik pa-ndiak chang di
dalah aia
Aia harei trun di matâh
adarha
Kau ngap kapal ndik tapa
dalah riyak
Tathik praong urang jabuel
Campa glaong matâh adarha
Kau ndik dalah aia hadar
jabuel mâkal
Urang likei harei ni tok yau
ra bhian
Kau o nao tathik tok ralan di dun-ya
Kau o nao tathik tok ralan di dun-ya
Kau si lihik gam adarha
Kau klaoh hatai di nâgar
Campa mâkal.
7
Mặt biển vỗ sống
Ta oán trách đời, ta nuốt
nước mắt
Hồn ta tan vào sóng
Ta muốn bỏ xứ sở đi tu
Ta kẻ vong quốc
Ta muốn bỏ quên tất cả đau thương
Biển vỗ sóng giữa quê hương
Ta như lữ khách về thăm quê
Ta đứng giữa bãi đất trống
Mặt biển vỗ sóng còn ta lặng
nhìn
Ta rơi nước mắt mà không
khóc
Ta đứng nhìn cõi đời rớt
rụng
Ta chẳng biết cội nguồn
Tổ tông sinh ra cõi đời vùi
sóng
Ta trôi nổi như kẻ không rễ
bám
Biển lấp lóa nắng soi bề mặt
Mặt trời chiếu lưng chừng
không trung
Ta làm tấm ván kê lướt trên
bề mặt sóng
Biển bao la binh sĩ Champa
cao lưng chừng trời
Ta lướt mặt sóng biển mà nhớ
lại binh sĩ thuở xưa
Kẻ trai tráng hôm nay chỉ
tầm thường
Ta không còn đi biển, chỉ bò
giữa đời
Ta sắp mất luôn cả không
trung
Ta kẻ chân thành với nước Champa
thuở xưa.
8
Kau damân tathik caglaoh
ruak trak
Kau matâh hatai klak abih
nâm sakarai
Rai manuis kau o juak takai
Kau nao tapah di glai khan ao
taik tahak mrai
Kau hajieng samri nao tapah
o marai
Mbuk paoh di glai kau ka-uk
yau asau thing.
8
Ta tiếc nuối biển cả mà sinh
bệnh nặng
Ta đau lòng bỏ luôn dấu tích
lịch sử
Ta không làm kiếp người
Ta đi tu giữa rừng, áo quần
tả tơi
Ta thành dã nhân đi tu không
về
Tóc xõa trong rừng ta hú như
con chó hoang.
9
Kau pa-ndik hatai
Kau nao tapah di glai lawik
harei o mârai
Kau war sakarai di tathik
kau war mukkei
Kau daok sa drei o thei ndom
mayai
Kau sanâng klaoh talei kau
nduec tamâ glai
Kau su-on mukkei kau o mârai tathik
Kau su-on mukkei kau o mârai tathik
Kau o maong lingik
Kau klaoh talei lawik harei
o gilac palei.
9
Ta đau lòng
Ta đi tu giữa rừng lâu ngày
không về
Ta quên sử sách về biển, ta
quên luôn tổ tông
Ta ở một mình không kẻ bàn
bạc
Ta nghĩ lung tung như kẻ điên rồi chạy vào rừng
Ta nhớ tổ tông ta không quay
lại biển
Ta không nhìn trời
Ta như kẻ điên không trở về
quê hương.
Kau
(Ta)
1
Kau bal li-ua ngap hamu ngap
apuh
Kau bac tagok glaong o hu
gruk ngap
Kau ba-mbu rup di pa-ndiak
Balan bhang phun hala o cak
Kau nao tapah o daok di dun-ya
Kau cih ariya ka urang gila pah tada klao
Kau cih ariya ka urang gila pah tada klao
Kau nao tapah kau yau bamaw
Kau o thau rup pabhap klah
abih nâm sakarai.
1
Ta kẻ nông dân làm ruộng
nương
Ta học lên cao mà thất
nghiệp
Ta phơi thân giữa nắng to
Đất khô cây không mọc lá
Ta đi tu không ở với người
đời
Ta làm thơ cho kẻ ngu đắc ý cười
Ta đi tu như nấm mọc vùng
hoang dại
Ta không còn nhận mình bỏ
hết dấu vết vàng son.
2
Ngap ariya kau yau urang
gila
Kau mbang aia mata lapa tian
Manuis kau o yau ra bhian
Kau luai rup di hajan ruak
hakik o siam
O daong di thei kau hanruai
di urang
Duah gruk kau cang liwik
thun bilan
Ariya kau ngap o yau bhian
Kau war rup war drei thun
bilan o krân thei.
2
Làm thơ ta như kẻ dại
Ta nuốt nước mắt lòng đói
meo
Thân ta chẳng như kẻ thường
Ta phơi thân giữa mưa nắng
bệnh hoạn không dứt
Chẳng nhờ vả ai, ta phát
điên vì kẻ lạ
Tìm việc ta chờ theo năm
tháng
Bài thơ ta làm chẳng như
thường lệ
Ta quên mình năm tháng không
nhận nhìn ai.
3
Kau samri nao tapah di glai
Kau tapah sari kli habau
ging di rai
Rai manuis kau o juak takai
Kau maong dun-ya di mata
mayao bom
Rai manuis kau o takrâ hadom
Kau o hu rai dam thek ndong
Kau mata ghueh bhong
Dun-ya mata kau maong
caglaoh apuei
Mata kau yau mayaw bom cak
apuei
Rai kau sup hatai matuei di
malam
Mata kau krân abih urang
gila
Khaol nyu pah tada klaw di
kau.
3
Ta
kẻ dã nhân đi tu giữa rừng hoang
Ta
dứt bỏ cuộc đời
Ta
không làm kiếp người
Ta
nhìn cuộc đời bằng ánh mắt cú mèo
Ta
không thèm sống đời người
Ta
không có thời xuân, nổi trôi
Mắt
ta đỏ ngầu
Ta
nhìn cuộc đời vết lửa loang
Đôi
mắt ánh lửa của bầy cú mèo
Kiếp
đời tối tăm lòng cô quạnh giữa màn đêm
Ta
nhìn tất cả kẻ ngu
Bọn chúng đắc ý cười về ta.
4
Rai manuis kau o thau
Dun-ya o ligaih yau ni thei
pajieng kau marai
Kau si klak nâgar klak palei
Kau caok di Po habar brei
kau yau ni
Blaoh ye kau gilac caok ka
bhap bini
Kau mbang aia mata cih ariya
yau urang gila
Rai urak ni rup thei thei
caga
Kau ye urang gila khik nâm
sakarai
Kau kacah hatai brai
Malam sup kau rawai tangin o
thei daong
Kau si tak rup drei kau
ginaong
Kau daok sa drei kau tapong
kang maong lingik.
4
Ta
không nhận nhìn đời người
Cõi
đời quanh co ai xui ta về đây?
Ta
sẽ bỏ xứ sở, bỏ làng quê
Ta
khóc hỏi lại thần linh, ai xui ta về đây?
Rồi
ta lại sụt sùi về dân gian
Ta
nuốt nước mắt rồi làm thơ như kẻ dại
Cuộc
đời bây giờ mệnh ai nấy lo
Còn
ta kẻ dại giữ gìn sử sách
Ta
tan nát lòng
Đêm
tối ta nhờ vả ai chẳng được
Ta
gần như tự sát, bỏ bê người đời
Ta
ở một mình ngóng trời nhìn đời.
5
Pagé kau madeh raiy rup drei
Mata glang atah kau war drei
di dun-ya
Rai manuis kau luai taha
Kau o hu prân klak abih nâm
sakarai
Rai manuis kau o juak takai
Kau damân lo rai dam klak
thaoh
Kau makaik caglaoh ca-mbraoh
Kau o takrâ mata caglaoh o
thau nao hataw.
5
Sáng
sớm thức dậy thân ta mỏi mòn
Mắt
nhìn về phía xa ta bỏ quên mình
Đời
người ta để già nua
Ta
không còn hơi sức bỏ tất cả sử sách
Ta
không làm kiếp người
Ta
tiếc nuối thời xuân
Ta
hụt hẫng bực bội
Ta
không ưa đời, đôi mắt mù lòa chẳng biết đi đâu.
6
Kau lac kau hagait o thau
Kau bac tagok glaong jang
yau urang gila
Kau o krân nâm kal di
sakarai tapa
Kau o takrâ dun-ya mbuah kar
lo di Po
Nâm kal dam kau thau o
Kau oh takrâ, kau o thau rai
manuis
Rai kau ye luic puic
Kau bac tagok glaong gilac
huec urang gila.
6
Ta
bảo ta không biết gì
Ta
học lên cao mà như kẻ dại
Ta
không nhận nhìn dấu vết lịch sử đã qua
Ta
không nhận nhìn đời oán trách thần linh
Dấu
vết thời xuân ta không nhận nhìn
Ta
không ưa đời người, ta không nhận nhìn kiếp người
Đời
ta hụt hẫng
Ta
học lên cao lại e kẻ ngu dại.
7
Kau lac kau o ngap ariya
Urang lac kau gila bataok o
jak
Ariya ngap mâng urang gila
Akhar tapuk klak thaoh o hu
ar
Kau ngap manuis biak kan
Kau gila halar daok di ala
Khaol nyu klao di kau ngap
ariya
Ngap mathaik aek lipa o duah
mbang
Kau lac kau ra khang kadang
Kau o mbang lisei tok mbang
aia mata di dun-ya.
7
Ta
bảo ta không làm thơ
Người
ta bảo ta dại chẳng khôn
Bài
thơ làm từ kẻ dại
Chữ
nghĩa không giá trị
Ta
làm người khó thay
Ta
dại nên xếp sau người đời
Lũ
kẻ ngu cười tại sao ta làm thơ
Bộ
dạng đói nghèo không chịu làm ăn
Ta
bảo ta kẻ mạnh mẽ
Ta
không nuốt cơm, ta nuốt nước mắt trên cõi đời.
8
Kau prew di riyak
Tathik praong kau yak sap di
aia
Mbang aia tathik mbang aia
mata
Kau haok aia mata di riyak
Mbang aia tathik mbang aia
riyak
Tathik paoh riyak bak mbaok
mata
Kau luai rup limnah ka riyak
Riyak thek ba tamâ dalam...
8
Ta
thét theo sóng biển
Giọng
ta nát tan hòa vào biển cả
Nuốt
nước biển, nuốt nước mắt
Nước
mắt ta rơi tan vào sóng biển
Nuốt
nước biển, nuốt bọt sóng
Biển
đập sóng vỗ ướt đầy khuôn mặt
Để
ta hiến thân mình cho sóng biển cuộn đi
Sóng
cuốn trôi vào sâu...
9
Kau klak tanâh mukkei nao
atah
Kau klak tathik limah ka
jaguk
Jalan nao o ndap ralo aluk
Kau mata ghueh juk ralan
tamâ nâgar Kur
Kau klak nâgar nao tal Phnom
Pénh
Kau linyaiy gilac yér tangin
rawai kau daok hapak
Kau urang o hu aia
Kau o thau rup pabhap mata o
krân thei.
9
Ta
bỏ đất đai tổ tiên ra đi
Ta
bỏ biển cả, hiến dâng cho kẻ lạ
Con
đường gồ ghề dằn mặt
Nhìn
về phía trước ta đến Kampuchea
Ta
bỏ xứ sở, ra đi tận Phnôm Pênh
Ta
ngoảnh lại, tay sờ lối: Ta đang ở đâu?
Ta
kẻ vong quốc
Ta
không nhận nhìn mình và cũng không nhận nhìn ai.
Thasit
(Thơ lẻ)
(Thơ lẻ)
Halei?
1
Kau cih ariya di tathik
Kau pa-ndik hatai maong
riyak
Kau patuh aia hep di pa-ndiak
Ariya o hu suan trak hatai
lo
Kau si nao halei ka njuer
njac
Kau kac labang di ala tathik
Také kapal di dalah aia ndik
tapa di dalah riyak
Nao di angaok nao di ala
Aia tathik paoh riyak glaong
matâh adarha
Kau duah halei caik hatai
Kau duah danaok halei caik
ariya
Kau puec ariya di riyak
Riyak paoh sap tuei ariya.
Ở đâu?
1
Ta
làm thơ giữa bãi biển
Ta
đây kẻ nát lòng nhìn sóng cuộn
Mồ
hôi toát ra giữa trời nắng
Bài
thơ vong hồn nặng trĩu
Ta
đi đâu để được nhẹ nhõm?
Đào
đường hầm giữa biển sâu
Hay
cưỡi con sóng với tấm ván lướt bề mặt?
Cưỡi
con sóng hay đi dưới mặt biển?
Biển
vỗ sóng cao lưng chừng trời
Ta
tìm đâu nơi cho con tim
Ta
tìm chốn nào để lưu lại ariya?
Ta
ngâm thơ theo cơn sóng
Cơn
sóng vỗ lại theo lời thơ.
2
Ong glang anak biai Cam
mânyum aia tathik
Grap mâkal biak ralo khik
habar khing ka thraong
Di grep nâgar halei hu
gilaong
Kau si kac labang di ala
tathik
Bimong kalan ban bingu khan
aw ragam tamia
Ngap habar thraong hamiét
yau aia tathik
Kac labang nao ala tathik
Gilaong ni dandep kawek lei?
Hu pak halei dandep kawek
lei?
Urang di harei ni o thau
khik kaya mâkal.
2
Tác
giả Glang anak bảo Cham uống cạn đại dương
Di
sản thuở xưa làm sao được bảo tồn?
Khắp
xứ sở đâu là nẻo đường?
Ta
sẽ đào hầm dưới biển sâu
Đền
tháp, hoa văn vải thêu, nhạc cụ
Làm
sao hiện hữu mãi như nước biển?
Ta
muốn đưa tháp giấu dưới biển sâu
Đào
hầm dưới đại dương
Nơi
này có kín chăng?
Hay
ở nơi nào khác bí mật
Di
sản hôm nay người đời chẳng biết giữ.
Sap
adaoh adei glang pabaow
Harek mada hala jaw pabaow
kiel
Ralong tanran taginum cang
haluei
Adei kamei sap adaoh tian
ceh buei
Sap adaoh danây ralong pacei
tuei mârat bital
Nai daoh suah suah di ralong
tanran
Pacei cheh chai takai ralong
yam bidrah
Mata maong bijip pang sap adaoh
tian pacei ranam anit
Kadha adaoh ra mâhit dom
panuec ranam
Mârat tuei pacei mârat bital
Mata nai juk wil glang mata
pacei
Gaok gep tian likei ranam bidrah
Taginum ba haluei aia harei
kacah pa-ndiak
Adei di ralong tian that
tiak
Harek jaw mblak di ralong
haluei
Takrâ sap adei pacei tuei
Tian that tiak cheh buei
ralo anit ranam.
Tiếng hát cô gái chăn cừu
Cừu
gặm cỏ non lá xanh
Rừng
thưa phẳng táp mây kéo tỏa quanh
Em
cất lên giọng hát vui thích
Tiếng
hát vang lên rừng thưa, chàng tìm quyết cho được
Em
thấp thoáng giữa rừng thưa
Chàng
thích quyết tìm, chân bước nhanh cho kịp
Nghe
tiếng hát lòng chàng động lay
Giọng
hát chàng nghe bao yêu thương
Gắng
tìm, chàng tìm cho được
Mắt
em đen tròn nhìn mắt chàng trai
Gặp
em lòng chàng lay động nhanh
Mây
kéo tỏa mát, mặt trời thôi không còn nóng
Em
hát giữa rừng thưa, bao lòng nặng tình
Cỏ
xanh xanh đậm, rừng thưa phủ bóng
Yêu
giọng hát chàng quyết theo
Lòng
nặng tình thiết tha yêu thương.
Kamei
dara di pagé
Aia kakuer ndam tanrak aia
harei pachang
Adei kamei dara pachang maong
di mblang tanran
Aia kakuer pagé jangaih o
li-an
Tangin pati patih adei apan
dom hala harek mâda
Aia kakuer njaoh di kalik
patih dara
Mâ-in rah aia kakuer pathah
tangin aw
Pagé séh mâlang daoh danây
sa drei cruw
Aia harei tagok rao lingik
taginum salih bhong
Mbaok adei baoh dién aia
kakuer laik ndong
Urang lakei glang tathuik
bhong anit ranam kamei dara
Chéh mâlang phun hapak bhong
hala
Min mâlang abih kamei dara
di harek mâda aia kakuer ndam.
Cô gái lúc ban mai
Giọt
sương đọng, nắng chói chang
Em
ngắm nhìn đồng quê
Sương
trong không hề lạnh
Bàn
tay trắng em nắm lấy cỏ non
Sương
nhỏ xuống làn da
Em
dạo chơi sương ướt áo
Sáo
hót vang giữa ban mai tươi đẹp
Mặt
trời lên, mây trời ửng đỏ
Má
lúm đồng tiền giọt sương đọng
Từ
đằng xa chàng ngắm em ngọt ngào
Tươi
đẹp lắm cây lá ửng đỏ
Nhưng
đẹp hơn cả cô gái giữa cỏ non đọng sương.
GIỚI THIỆU CÁC TÁC PHẨM CỦA
SRI SAMRI
Sri Samri, còn có bút danh
khác là Sri Thraoh, tên khai sinh là Kiều Dung, sinh năm 1989, người Chăm ở
làng Văn Lâm (Palei Ram), tỉnh Ninh Thuận.
- Cử nhân ngành Nhân học
(Anthropology) trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Tp. HCM.
- Các tác phẩm của tác giả:
I. Thơ tiếng Chăm
- Chà Bang, 2015
- Tathik, 2015
- Tathik, 2015
- Klaoh hatai, 2018
II. Thơ tiếng Việt
Xứ sở của ta, 2016
II. Công trình nghiên cứu
khoa học
- Sự biến đổi tổ
chức cộng đồng người Stiêng (2013)
- Sự hình thành tôn giáo Bàni (2018)
- Sự hình thành tôn giáo Bàni (2018)
III. Dự án chính
trị
- Chủ nghĩa ly
khai xét lại (2018)
Địa
chỉ liên hệ: KIỀU DUNG
Văn
Lâm 3, Phước Nam, Thuận Nam, Ninh Thuận
Tel: (+84)983867006
[1] Vũ trụ quan của Chăm là trời, biển,
thần, ma. Điều này tương tự vũ trụ quan của người Việt là trời, đất, quỷ, thần.
Nhận xét
Đăng nhận xét